• Pháp An Lạc Bình Sanh Cứu Khổ
  • Pháp An Lạc Bình Sanh Cứu Khổ
  • Pháp An Lạc Bình Sanh Cứu Khổ
  • Pháp An Lạc Bình Sanh Cứu Khổ
prev next
 

Lạc Pháp

 
 

Nghi Thức Sám Hối: Kinh Thập Nhị Phật Danh Trừ Chướng Diệt Tội

Nghi Thức Sám Hối

Download bản PDF: (Cập nhật 31/3/2015)
Nghi Thức Sám Hối

 

 

KINH THẬP NHỊ PHẬT DANH
TRỪ CHƯỚNG DIỆT TỘI

(Chư Phật tử nghiêm tịnh thân tâm, quỳ, chắp tay cung kính.
Chủ lễ nguyện hương.)

 

NGUYỆN HƯƠNG

Nguyện đem lòng thành kính,

Gởi theo đám mây hương,

Phảng phất khắp mười phương,

Cúng dường ngôi Tam Bảo,

Thề trọn đời giữ đạo,

Theo tự tánh làm lành,

Cùng pháp giới chúng sanh,

Cầu Phật từ gia hộ,

Tâm Bồ đề kiên cố,

Xa bể khổ nguồn mê,

Chóng quay về bờ Giác. (1 lạy) 0

 

KỲ NGUYỆN

(Riêng người Chủ Lễ khấn)

Tư thời đệ tử chúng đẳng phúng tụng Kinh Chú, xưng tán Hồng Danh, tập thử Công Đức, nguyện Thập Phương thường trụ Tam Bảo, Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đức Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, từ bi gia hộ cho đệ tử ____ Pháp Danh ____.

Hôm nay đối trước Tôn Tượng, một lòng chân thành tha thiết cầu xin sự Hổ Trợ của chư Phật và Bồ Tát, giúp sức cho con có được sự CAN ĐẢM đúng nghĩa để diệt cho tận gốc, bứt cho tận rễ những THÓI HƯ, TẬT XẤU của con. Chính những thói tật xấu xa này đã dẫn dắt Con liên tục tạo nhiều Nghiệp Chướng sâu dày từ vô thỉ kiếp, cho đến tận hôm nay.

Dập đầu cúi lạy Chư Phật, chư Bồ Tát, thùy từ gia hộ độ cho con được trọn lời khấn nguyện.

 

TÁN THÁN PHẬT

Ðấng pháp Vương vô thượng,

Ba cõi chẳng ai bằng,

Thầy dạy khắp trời người,

Cha lành chung bốn loại,

Quy y tròn một niệm,

Dứt sạch nghiệp ba kỳ,

Xưng dương cùng tán thán,

Ức kiếp không cùng tận. (xá) o

 

QUÁN TƯỞNG

Phật chúng sanh tánh thường rỗng lặng.

Ðạo cảm thông không thể nghĩ bàn.

Lưới đế châu ví đạo tràng,

Mười phương Phật Bảo hào quang sáng ngời.

Trước bảo tọa thân con ảnh hiện.

Cúi đầu xin thệ nguyện quy y. (xá) o

 

ÐẢNH LỄ TAM BẢO

CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ :

Nam mô tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai Thập phương chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trú Tam Bảo. (1 lạy)

CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ :

Nam mô Ta Bà Giáo chủ, Ðiều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Ðương lai Hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Ðại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Ðại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội thượng Phật Bồ Tát. (1 lạy) o

CHÍ TÂM ĐẢNH LỄ :

Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Đại Từ, Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Ðà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Ðại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Ðịa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ Tát. (1 lạy) o

 

TÁN LƯ HƯƠNG

Lư hương vừa bén chiên đàn,

Khói thơm nghi ngút muôn ngàn cõi xa.

Lòng con kính ngưỡng thiết tha,

Ngưỡng mong chư Phật thương mà chứng minh.

Nam mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát. (3 lần) o

 

CHÚ ÐẠI BI

Nam mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát. (3 lần) o

Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà Ra Ni. 0

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.

Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.

Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt xa phạt xâm, phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra,hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ,na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ, ta bà ha. Ma ha tất đà dạ, ta bà ha.Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra, ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà rị thắng yết ra dạ, ta bà ha. o

Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.

Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.

Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. (3 lần) 0

 

SÁM HỐI

Đệ tử_____ vốn tạo bao ác nghiệp,

Đều do vô thỉ tham, sân, si.

Từ thân, miệng, ý phát sinh ra,

Tất cả hôm nay nguyền sám hối. o

Nam mô Cầu Sám Hối Bồ Tát, tác đại chứng minh. (3 lần)o

Đệ tử____, xin đem tất cả tâm thành đối trước chư Phật và Bồ Tát, dập đầu sám hối, ăn năn tất cả những nghiệp chướng mà con đã vô tình hay cố ý gây tạo nên.

Vì con có Tâm xấu ác nên đã toan tính hại Người.

Vì con có Ý không lành nên luôn mang đến cho Người nhiều đau khổ.

Vì con mang nhiều Tánh xấu nên đã gây điều Sân Hận cho Người.

Ngày nay nhờ Phật, Đệ tử____ đã thấu rõ những Nghiệp tội mà con đã gây nên từ vô thỉ kiếp cho đến kiếp hiện tại.

Cúi lạy Mười Phương Chư Phật, Chư Đại Bồ Tát, chứng minh cho lòng chí thành sám hối của con và giúp cho tất cả tội chướng của con đều được tiêu trừ.

Nam mô A Di Đà Phật tác đại chứng minh. (1 lạy) o

 

KHAI KINH KỆ

Phật pháp rộng sâu rất nhiệm mầu,

Trăm ngàn muôn kiếp khó tìm cầu,

Con nay nghe thấy chuyên trì tụng,

Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu. o

Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật. (3 lần) o

 

PHẬT THUYẾT KINH
THẬP NHỊ PHẬT DANH SO SÁNH CÔNG ĐỨC TRỪ CHƯỚNG DIỆT TỘI

Tôi nghe như vầy:

Một thuở nọ, Đức Phật cùng với 1,250 vị đại Tỳ Kheo ở trên núi Linh Thứu gần đại thành Vương Xá. Ngoài ra còn có 12,000 vị Bồ Tát Ma Ha Tát, với Vô Năng Thắng Bồ Tát làm thượng thủ.

Lúc bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo Di Lặc Bồ Tát rằng:

“Này Di-lặc! Từ đây về hướng đông, vượt qua mười bất khả thuyết chư Phật sát độ ức trăm ngàn vi trần số cõi Phật, có một thế giới tên là Giải Thoát Chủ. Trong cõi nước ấy có Đức Phật hiệu là:

Hư Không Công Đức, Thanh Tịnh Vi Trần, Đẳng Mục Đoan Chánh, Công Đức Tướng, Quang Minh Hoa, Hồng Liên, Lưu Ly Quang, Bảo Thể Hương, Tối Thượng Hương, Cúng Dường Ngật, Chủng Chủng Trang Nghiêm Đảnh Kế, Vô Lượng Vô Biên Nhật Nguyệt Quang Minh, Nguyện Lực Trang Nghiêm, Biến Hóa Trang Nghiêm, Pháp Giới Xuất Sanh, Vô Chướng Ngại Vương Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác; với tùy tâm sở dục, Ngài hiện đang hành Đạo tiêu diêu và thuyết Pháp ở nơi đó. (1 lạy) o

Nếu thiện nam tử thiện nữ nhân nào phạm bốn trọng tội, thì do bởi trọng tội của người ấy, giả sử đất ở Diêm Phù biến làm vi trần và mỗi vi trần làm thành một kiếp; dẫu người ấy có nhiều kiếp tội như thế, nhưng khi xưng danh hiệu của Đức Phật này một lần và lễ bái một lần, thì tội tất đều diệt trừ. Huống nữa là có ai ngày đêm thọ trì đọc tụng và nhớ niệm chẳng quên; công đức của người đó chẳng thể nghĩ bàn. (1 lạy) o

Ở trong thế giới kia có một vị Bồ Tát, tên là Nan Thất Vô Chướng Ngại Vương. Ngài đã được Như Lai thọ ký sẽ thành Phật, hiệu là: Hào Tướng Nhật Nguyệt Quang Minh Diễm, Bảo Liên Hoa, Cố Như Kim Cang Thân, Biến Nhất Thiết Xứ, Vô Chướng Ngại Nhãn, Viên Mãn Thập Phương, Phóng Quang Phổ Chiếu Nhất Thiết Phật Sát, Tướng Vương Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Biến Tri, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn. (1 lạy) o

Ở phương đông của thế giới kia lại có một Đức Phật, hiệu là:Nhất Thiết Trang Nghiêm Vô Cấu Quang Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác.Hãy nên tu tâm, xưng danh hiệu của Đức Phật ấy và cung kính tôn trọng. (1 lạy) o

Ở phương nam có một Đức Phật, hiệu là: Biện Tài Anh Lạc Tư Niệm Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác. Hãy nên tu tâm, xưng danh hiệu của Đức Phật ấy và cung kính tôn trọng. (1 lạy) o

Ở phương tây có một Đức Phật, hiệu là: Vô Cấu Nguyệt Tràng Tướng Vương Danh Xưng Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác. Hãy nên tu tâm, xưng danh hiệu của Đức Phật ấy và cung kính tôn trọng. (1 lạy) o

Ở phương bắc có một Đức Phật, hiệu là: Hoa Trang Nghiêm Tác Quang Minh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác. Hãy nên tu tâm, xưng danh hiệu của Đức Phật ấy và cung kính tôn trọng. (1 lạy) o

Ở hướng đông nam có một Đức Phật, hiệu là: Tác Đăng Minh Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác. Hãy nên tu tâm, xưng danh hiệu của Đức Phật ấy và cung kính tôn trọng. (1 lạy) o

Ở hướng tây nam có một Đức Phật, hiệu là: Bảo Thượng Tướng Danh Xưng Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác. Hãy nên tu tâm, xưng danh hiệu của Đức Phật ấy và cung kính tôn trọng. (1 lạy) o

Ở hướng tây bắc có một Đức Phật, hiệu là: Vô Úy Quán Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác. Hãy nên tu tâm, xưng danh hiệu của Đức Phật ấy và cung kính tôn trọng.(1 lạy) o

Ở hướng đông bắc có một Đức Phật, hiệu là: Vô Úy Vô Khiếp Mao Khổng Bất Thụ Danh Xưng Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác. Hãy nên tu tâm, xưng danh hiệu của Đức Phật ấy và cung kính tôn trọng. (1 lạy) o

Ở phương dưới có một Đức Phật, hiệu là: Sư Tử Phấn Tấn Căn Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác. Hãy nên tu tâm, xưng danh hiệu của Đức Phật ấy và cung kính tôn trọng. (1 lạy) o

Ở phương trên có một Đức Phật, hiệu là: Kim Quang Uy Vương Tương Tự Như Lai, Ứng Cúng, Chánh Đẳng Chánh Giác. Hãy nên tu tâm, xưng danh hiệu của Đức Phật ấy và cung kính tôn trọng.” (1 lạy) o

Lúc bấy giờ Đức Phật bảo ngài Di Lặc Bồ Tát:

“Nếu có chánh tín thiện nam tử, hay chánh tín thiện nữ nhân nào, chí tâm xưng danh hiệu của mười hai Đức Phật này, thì suốt mười ngày hãy nên sám hối tất cả nghiệp tội. Hết thảy chúng sanh có bao nhiêu công đức hãy đều nên tùy hỷ. Hãy khuyến thỉnh tất cả chư Phật trụ lâu ở thế gian. Hãy đem các thiện căn của mình hồi hướng đến khắp chúng sanh trong Pháp Giới.

Ngay lúc đó, tất cả nghiệp tội của họ sẽ liền được diệt trừ, tất cả nghiệp chướng được thanh tịnh, liền được thành tựu đầy đủ trang nghiêm tất cả Phật độ và thành tựu cụ túc vô úy.

Họ lại được đầy đủ thân tướng trang nghiêm, đầy đủ chư Bồ Tát làm quyến thuộc vây quanh, được đầy đủ vô lượng đà la ni, đầy đủ vô lượng tam muội, và đầy đủ Phật độ trang nghiêm như ý.

Họ cũng được đầy đủ vô lượng Thiện Tri Thức, mau được thành tựu những việc như đã nói ở trên và bất tăng bất giảm.

Ở trong chốn phiền não, họ tu hành Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác và có tướng mạo đoan chánh. Quả báo đáng mừng thay! Họ cũng được tài bảo dồi dào, luôn sanh vào dòng dõi tôn quý, thân tướng cụ túc, và cũng được quyến thuộc hiền hòa vây quanh.” o

Lúc bấy giờ Thế Tôn muốn trùng tuyên nghĩa lý trên nên nói kệ rằng:

“Nếu có thiện nam tử
Hay thiện nữ nhân nào
Thọ trì Phật danh này
Trong đời đời kiếp kiếp
Được người khác kính mến
Quang minh uy lực lớn
Tôn quý trong hàng người
Về sau sẽ thành Phật.”
o

 

KỆ SÁM HỐI

Đệ Tử ________
Chí tâm Sám Hối:

Đệ tử chúng con
Trong cõi Ta Bà
Mang nhiều nghiệp chướng
Thật là sâu nặng
Hôm nay dập đầu
Thành tâm sám hối.
(1 lạy) o
Một lòng ăn năn
Tất cả việc làm
Con đã tạo nên
Đem điều đau khổ
Tròng vào cổ người
Khiến người tức tưởi
Đau xót muôn phần.
Ngày nay con hiểu
Tất cả tội lỗi
Là do ở Tâm.
Tâm con không lành
Khơi dậy Ý xấu.
Tánh con quá dữ
Không năng sửa đổi
Tạo nên nghiệp chướng
Rất đỗi sâu dày.
Con đã nhận ra
Tâm Ý Tánh này
Là đầu mối đó
Khiến con phải chịu
Khổ sở trăm bề.
Phật Pháp nhiệm mầu
Giúp con mở Trí
Kiểm điểm Tâm mình
Giữ tròn Ý tốt
Giùi mài Tánh xấu
Để không bao giờ
Gây lụy phiền phức.
Hủy bỏ tất cả
Những điều sai trái
Thật sự ăn năn
Điều không tốt đẹp
Làm khổ bao người
Tạo nên nghiệp chướng.
Lòng con chân thành
Ăn năn sám hối.
Cúi lạy chư Phật
Mười phương minh chứng
Để con nhẹ nhàng Thư thả cất bước.
(1 lạy) o

Đệ Tử ________
Chí tâm Phát Nguyện:

Khi bỏ báu thân
Con sẽ sẵn sàng
Đem thân thanh tịnh
Về chốn Tịch Liêu.
Lòng con hoan hỷ
Thấy cảnh Trời Tây
Cực Lạc đón chào
Con ngự tòa sen
Lòng rất vui mừng
Trở nên Thánh Chúng.
(1 lạy) o

Đệ Tử ________
Chí tâm Tùy Hỷ:

Nhờ ơn chư Phật
Bồ Tát giúp con
Trí huệ mở mang
Con hiểu được rằng:
Sống trên cõi đời
Phải luôn tôi luyện
Tâm mình trong sáng
Ý mình rực rỡ
Tánh mình trau chuốt
Làm sáng lòng ta
Đem điều tốt đẹp
Đến cho muôn người,
Tránh sự phiền hà
Tạo bao nghiệp chướng.
(1 lạy) o

Đệ Tử ________
Chí tâm Khuyến Thỉnh:

Cúi lạy Chư Phật
Lạy chư Bồ Tát
Xin giúp cho con
Đời đời kiếp kiếp
Trong ánh hào quang
Soi thấu của Ngài
Bỏ đi điều dữ
Chỉ biết điều lành
Đem niềm An Lạc
Đến cho chúng sanh.
Nhờ ơn Chư Phật
Con đem công sức
Tu tập của mình
Gói trọn thân con
Hành trang sẵn sàng
Ra đi thư thả
Trọn lòng ước mong
Pháp giới chúng sanh
Trong cõi Ta Bà
Dốc lòng Tu Tập.
(1 lạy) o

Đệ Tử ________
Chí tâm Hồi Hướng:

Xin giúp cho con
Giữ Tâm thanh tịnh
Tu tập tốt đẹp
Đem điều hạnh phúc
Đến cho muôn người
Mang hết công đức
Tu tập của con
Hướng về tất cả
Pháp giới chúng sanh
Từ người đến vật
Đều cùng hưởng cả.
Con xin chia sẻ
Công đức sâu dày
Tất cả muôn loài
Đồng hưởng điều lành
Cùng nhau chung bước
Về miền Cực Lạc,
Thoát kiếp luân hồi,
Sống đời An Nhiên.
(1 lạy) o

CHÚ ĐẠI BI

(Trì từ 21 biến trở lên.
Dưới đây là tiếng phạn và cách phát âm)

 

Bắt đầu: tay bắt Ấn Kiết Tường Kế tiếp: xếp 3 ngón xuống trở
thành Ấn Kiết Tường Kim Cang

1. Namaḥratna-trayāya
    Na ma rất na trai da da

2. Namo āryā
    Na mô a ri da

3. Valokiteśvarāya
    Wa lô ki tê soa rai da

4. Bodhisattvāya
    Bô đi xách wai da

5. Mahā-sattvāya
    Ma ha xách waida

6. Mahā-kāruṇikāya
    Ma ha ka ru ni kai da

7. Oṃ!
    Um !

8. Sarva rabhaye
    Xa wa ra phai ê

9. Sudhanadasya
    Xu đà na ta xi a

10. Namas-kṛtvāimaṃāryā
      Nama xơ cơ rit wa, Y mâm a ri da

11. Valokite-śvara raṃdhava
      Wa lô ki tê soa ra, râm tha wa

12. Namo narakindhi
      Na mô na ra kin đi

13. Hrīḥmahā vadhasame
      Hơ ri ơ ma ha wách đa xa mi

14. Sarva arthaduh śubhaṃ
      Xa wa, ar tha đu shu păm

15. Ajeyaṃ
      A chê dăm

16. Sarva sattvanamo vasattva namo vaga
      Xa wa xách wa, na mô wa xách wa, na mô wa ka

17. Mavadudhu
      Ma wa tu thu

18. Tadyathā
      Tách da tha

19. Oṃavaloki
      Um, a wa lô ki

20. Lokāte
      Lô ka tê

21. Karāte
      Ka ra tê

22. Ehrīḥ
      Ê hơ ri ơ

23. Mahā bodhisattva
      Ma ha bô đi xách wa

24. Sarvasarva
      Xa wa, xa wa

25. Mālā mālā
      Ma la ma la

26. Mahimā hṛdayam
      Ma hi ma, hơ ri đa dăm

27. Kuru kuru karmaṃ
      Kơ ru kơ ru, ka mâm

28. Dhuru dhuru vājayate
      Đu ru đu ru, wách chai a tê

29. Mahā vājayate
      Ma ha wách chai a tê

30. Dhara dhara
      Tha ra Tha ra

31. Thṛṇi
      Thia ri ni

32. śvarāya
      Soa ray da

33. Cala cala
      Cha la cha la

34. Mama vamāra
      Ma ma wa ma la

35. Muktele
      Mụt tê li

36. Ehi ehi
      Ê hi ê hi

37. śīṇa śīṇa
      Sinh na sinh na

38. ārṣam pracali
      A ra xâm, pơ ra cha li

39. Vaśa-vaśaṃ
      Wa sa wa săm

40. Praśaya
      Pơ ra say da

41. Huru huru mārā
      Hu ru hu ru ma ra

42. Huru huru hṛ
      Hu ru hu ru hơ ri

43. Sārā sārā
      Sa ra sa ra

44. śiri śiri
      Si ri si ri,

45. Suru suru
      Su ru su ru

46. Bodhiya Bodhiya
      Bô đi da, bô đi da

47. Bodhaya bodhaya
      Bô đa da, bô đa da

48. Maitreya
      Ma i trê da

49. Narakindi
      Na ra kin đi

50. Dhṛṣṇina
      Đơ rí sơ ni na

51. Bhayamana
      Phai da ma na

52. Svāhā
      Soa ha

53. Siddhāya
      Si thai da

54. Svāhā
      Soa ha

55. Maha siddhāya
      Ma ha si thai da

56. Svāhā
      Soa ha

57. Siddhā-yoge
      Si tha dô ghê

58. śvaraya
      Soa rai da

59. Svāhā
      Soa ha

60. Narakindi
      Na ra kin đi

61. Svāhā
      Soa ha

62. Māraṇara
      Mara na la

63. Svāhā
      Soa ha

64. śirā śaṃāmukhāya
      Si ra săm a mu khai da

65. Svāhā
      Soa ha

66. Sarva mahā-āsiddhāya
      Xa wa ma ha a xi tai da

67. Svāhā
      Soa ha

68. Cakra asiddhāya
      Sắt kơ ra a xi tai da

69. Svāhā
      Soa ha

70. Padma kastāya
      Pách ma két xơ tai da

71. Svāhā
      Soa ha

72. Narakindi vagarāya
      Na ra kin đi wa ka rai da

73. Svāhā
      Soa ha

74. Mavari śaṅkharāya
      Ma wa ri săn kha rai da

75. Svāhā
      Soa ha

76. Namaḥratna-trayāya
      Na ma rất na trai da da

77. Namo āryā
      Nam mô a ri da,

78. Valokite
      Wa lô ki tê

79. śvaraya
      Soa ra da

80. Svāhā
      Soa ha

81. Oṃ! Siddhyantu
      Um, xi đi danh tu

82. Mantra
      Manh tra

83. Padāya
      Pa tai da

84. Svāhā
      Soa ha

85. Brüm!
      Bơ rưm

 

LỤC TỰ ĐẠI MINH CHƠN NGÔN

(2 tay bắt ấn Kiết Tường.
Chuyên tâm trì Chú này tôí thiểu 10 phút)

(Tiếng Phạn): OṂ MAṆI PADME HŪṂ

(Tiếng Việt): ÁN MA NI BÁT DI HỒNG

 

SÁM THẬP PHƯƠNG

Mười phương ba đời Phật,
A Di Đà đệ nhất.
Chín phẩm độ chúng sanh,
Oai đức không cùng cực.
Con nay đại quy y,
Sám hối ba nghiệp tội.
Phàm được bao phước thiện,
Con xin nguyện hồi hướng.
Nguyện cùng người niệm Phật,
Vãng sanh nước Cực Lạc.
Thấy Phật ngộ Pháp Tánh,
Phát tâm đại Bồ Đề.
Đoạn vô biên phiền não,
Tu vô lượng Pháp môn.
Thệ nguyện độ chúng sanh,
Đồng trọn thành Phật đạo.
o

Nam mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Đại Từ, Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật. o

Nam Mô A Di Ðà Phật (Niệm từ 10 phút trở lên) o

Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát (10 Câu) o

Nam Mô Ðại Thế Chí Bồ Tát (10 Câu) o

Nam Mô Ðịa Tạng Vương Bồ Tát (10 Câu) o

Nam Mô Thanh Tịnh Ðại Hải Chúng Bồ Tát (10 câu) o

 

TÂM KINH MA HA BÁT NHÃ BA LA MẬT ÐA

Khi Ngài Quán Tự Tại Bồ Tát thực hành sâu xa Pháp Bát Nhã Ba La Mật Đa, Ngài soi thấy năm uẩn đều không, qua hết thảy khổ ách.

“Này Ông Xá Lợi Phất, Sắc chẳng khác Không, Không chẳng khác Sắc, Sắc tức là Không, Không tức là Sắc. Thọ, Tưởng, Hành, Thức cũng đều như thế.”

“Này Ông Xá Lợi Phất, ‘Tướng Không của mọi pháp' không sanh, không diệt, không nhơ, không sạch, không thêm, không bớt, cho nên trong ‘Chơn Không’, không có Sắc, không có Thọ, Tưởng, Hành, Thức. Không có Mắt, Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý. Không có Sắc, Thinh, Hương, Vị, Xúc, Pháp. Không có Nhãn Giới, cho đến không có Ý Thức Giới, không có Vô Minh, cũng không có cái hết Vô Minh, cho đến không có Già Chết, cũng không có cái hết Già Chết. Không có Khổ, Tập, Diệt, Đạo, không có Trí Huệ, cũng không có Chứng Đắc. Vì không có Chứng Đắc, nên Bồ Tát y theo Bát Nhã Ba La Mật Đa, Tâm không ngăn ngại. Vì không ngăn ngại, nên không sợ hãi, xa hẳn điên đảo, mộng tưởng, đạt tới cứu cánh Niết Bàn."

“Chư Phật trong ba đời cũng y theo Bát Nhã Ba La Mật Đa mà được đạo quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác. Nên biết Bát Nhã Ba La Mật Đa là Đại Thần Chú, là Đại Minh Chú, là Vô Thượng Chú, là Vô Đẳng Đẳng Chú, trừ được hết thảy khổ, chân thật không hư.”

Vì vậy, Phật liền nói Thần Chú Bát Nhã Ba La Mật Đa:

“YẾT ÐẾ YẾT ÐẾ, BA LA YẾT ÐẾ, BA LA TĂNG YẾT ÐẾ, BỒ ÐỀ TÁT BÀ HA.” (3 lần) o

 

VÃNG SANH TỊNH ĐỘ THẦN CHÚ

 

Tiếng Việt:

Nam mô A di đa bà dạ

đa tha già đa dạ.

Đa điệt dạ tha:

A di rị đô bà tỳ

adi rị đa tất đam bà tỳ

adi rị đa tỳ ca lan đế

adi rị đa tỳ ca lan đa

dà di nị dà dà na

chỉ đa ca lệ ta bà ha. (7 lần) o

Tiếng Phạn:

Namo amitābhāya

tathāgatāya.

Tadyathā:

Amṛtodbhave

amṛta siddhaṃbhave

amṛta vikrānte

amṛta vikrānta

gamine gagana

kìrtti kare svāhā. (7 lần) o

 

PHỤC NGUYỆN

(Riêng người Chủ Lễ đọc)

Cúi lạy mười phương Chư Phật, Chư Đại Bồ Tát, Chư Hiền Thánh Tăng, Thiên Long Bát Bộ, Hộ Pháp Già Lam, cùng tất cả các chư Thiện Thần, thùy từ gia hộ cho con có được một sự can đảm đúng nghĩa, một sự dũng mãnh để con có thể trừ diệt cho hết tất cả những ma chướng ở trong người của con. Ma chướng đó được thể hiện qua những tánh xấu của con. Vì tánh xấu mà con phải chịu điêu đứng, vì tánh xấu mà con đã gieo nên bao ác nghiệp, vì tánh xấu mà trí huệ của con ngày hôm nay vẫn chưa được tỏa sáng.

Con xin đem hết tâm thành của con tu tập, nhờ ơn Chư Phật và Bồ Tát mở trí cho con, giúp con dũng mãnh tiêu trừ hết những thói hư tật xấu của con, để con được ung dung nhẹ nhàng bước lên thuyền Giác Ngộ, tìm về bến bờ Cực Lạc An Bình.

 

PHỔ NGUYỆN

Xin nguyện cầu cho Pháp giới chúng sanh, người người đều xả bỏ hết những điều không tốt đẹp của mình, để được nhẹ nhàng, để tìm được sự An Bình, cùng an vui tu tập, sum họp một nhà, dưới mái Cực Lạc ngời sáng vĩnh viễn.

 

HỒI HƯỚNG

Nguyện đem công đức này,
Trang nghiêm Phật Tịnh Độ
Hồi hướng khắp chúng sanh
Cùng oán thân trái chủ
Trên đền bốn ơn nặng
Dưới cứu khổ tam đồ
Nếu có ai thấy nghe
Đều phát lòng Bồ Đề
Hết một báu thân này
Đồng sanh cõi Cực Lạc.
o

 

TỰ TAM QUY

(Ðứng dậy và tất cả đồng tụng phần kết thúc.)

Tự quy y Phật :
Xin nguyện chúng sanh,
Thể theo Đạo cả,
Phát lòng Vô Thượng.
(1 lạy) o

Tự quy y Pháp :
Xin nguyện chúng sanh,
Thấu rõ Kinh Tạng,
Trí Huệ như biển.
(1 lạy) o

Tự quy y Tăng :
Xin nguyện chúng sanh,
Thống Lý đại chúng,
Hết thảy không ngại.
(1 lạy) o

 


+ 80